thabet 88.com
78win 88.com
new88 dang nhap
qh88 ba
thabet 88.com
78win 88.com
new88 dang nhap
qh88 ba

kubet 11 link

$327

Để có thể nhận biết được nguồn gốc, xuất xứ hay nước sản xuất của từng sản phẩm trên thị trường, ch

Quantity
Add to wish list
Product description



  Để có thể nhận biết được nguồn gốc, xuất xứ hay nước sản xuất của từng sản phẩm trên thị trường, chỉ có cách duy nhất là xác định mã số mã vạch được dán trên bao bì của mỗi mặt hàng. Vậy mã vạch sản phẩm Việt Nam là bao nhiêu? Mã sản phẩm hàng hóa của các nước khác là bao nhiêu?,… Tất cả bảng mã vạch các nước đầy đủ sẽ được giải đáp rõ ngay trong bài viết sau đây.

  Trên mỗi sản phẩm, nếu mọi người nhìn thấy các vạch đen trắng song song, xếp xen kẽ nhau và phía dưới có thêm số phía dưới thì đây chính là mã số mã vạch (MSMV).

  Mỗi MSMV của hàng hóa sẽ bao gồm hai thành phần là mã số bao gồm các dãy số, sử dụng để phân định sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức và mã vạch để các thiết bị đọc (phần mềm quét mã) có thể tự động truy xuất được thông tin sản phẩm, đối tượng một cách nhanh chóng, chính xác.

  >> Xem thêm: Làm công bố sản phẩm như thế nào?

  Hiện nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống mã số (hay còn gọi là code number) về hàng hóa cơ bản là UPC được sử dụng tại thị trường Canada và Hoa Kỳ, còn một loại là mã số EAN được sử dụng rộng rãi ở hầu hết thị trường trên thế giới.

  Hệ thống UPC

  Đây là hệ thống mã số thuộc quyền quản lý của Hội Đồng Mã Thống Nhất Mỹ UCC, có mặt trên thị trường từ năm 1970 và giờ được sử dụng chủ yếu tại Canada và Hoa Kỳ.

  Hệ thống EAN

  Hệ thống mã số EAN được thiết lập bởi các sáng lập viên của 12 nước Châu Âu và được sử dụng từ năm 1974, nhưng sau đó đã nhanh chóng phát triển và sử dụng hầu hết ở các nước trên thế giới. Hiện tại, trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ sẽ được chia thành 2 loại như sau:

  – EAN 13

  Đặc điểm cấu tạo mã số EAN – 13 bao gồm (tính từ trái sang phải):

  – Mã quốc gia: 2 hoặc 3 số đầu tiên, mã này sẽ được tổ chức GS1 cấp cho từng sản phẩm tại các nước.

  – Mã doanh nghiệp: 4 – 6 số tiếp theo, mã này cũng sẽ do tổ chức GS1 cấp cho các doanh nghiệp khi đăng ký MSMV.

  – Mã sản phẩm: Thường từ 3 – 5 con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp và mã này thường sẽ do nhà sản xuất quy định.

  – Số test: 1 chữ số cuối cùng, thường dùng để kiểm tra độ chính xác của những mã số trước.

  – EAN 8

  Mã số EAN – 8 về cơ bản cũng giống như EAN – 13. Tuy nhiên, mã số này chỉ bao gồm 8 chữ số nên chỉ được sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ như bút, son môi,…

  Đối với những doanh nghiệp muốn sử dụng mã số này sẽ phải đăng ký tại tổ chức mã số quốc gia (EAN – VN). Tổ chức này sẽ kiểm tra hồ sơ, thẩm định và tiến hành cấp mã số mặt hàng (gồm 4 con số) và trực tiếp quản lý chúng cho doanh nghiệp.

  Cấu tạo của mã vạch các nước EAN – 8 sẽ bao gồm 8 chữ số như sau:

  – Mã quốc gia: 2 – 3 chữ số đầu tiên tương tự như mã EAN – 13

  – Mã hàng hóa: 4 – 5 chữ số tiếp theo

  – Mã test: Số cuối cùng

  Song hành cùng mã số chính là mã vạch, chúng được ký hiệu bởi những sọc đen trắng song song xếp xen kẽ nhau, được đặt ngay phía trên mã số. Nếu mã số dùng để mọi người có thể nhận diện được thông tin sản phẩm, thì mã vạch sinh ra để các thiết bị, máy quét có thể đọc được thông tin phân định của mỗi sản phẩm, đối tượng được gắn mã.

  Mã vạch thể hiện mã số EAN sẽ được gọi là mã vạch EAN hoặc mã đa chiều rộng, bởi vì khoảng cách của mỗi module vạch đen trắng sẽ có chiều rộng tiêu chuẩn là 0.33mm. Đồng thời, loại mã vạch này thường sẽ có mức độ bão hòa cao hơn, nhưng độ tin cậy sẽ thấp hơn nên mỗi khi sử dụng mã doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng.

  Thường để có thể biết được hàng hóa của nước nào, được sản xuất ở quốc gia nào mọi người sẽ dựa vào 3 số đầu tiên trên mã số là mã quốc gia. Ví dụ, sản phẩm mang mã vạch Việt Nam có đầu số là 893, Trung Quốc là 690 – 699.

  Ngoài ra, trong một số trường hợp, nếu sản phẩm được nhập khẩu từ nước thứ nhất sang nước thứ 2 thì mã số mã vạch các nước vẫn hiển thị xuất xứ là nước thứ nhất. Trường hợp, nếu nước thứ 2 xuất khẩu sang nước thứ 3, lúc này mã vạch hiển thị là của nước thứ 2.

  Ví dụ như một doanh nghiệp Nhật Bản nhập khẩu vải thiều của Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu sang nước thứ 3, lúc này mã vạch thiển thị xuất xứ của vải thiều là Nhật Bản chứ không còn là của Việt Nam.

  000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA và Canada

  020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)

  030 – 039 GS1 Mỹ (United States)

  040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)

  050 – 059 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh

  060 – 139 GS1 Mỹ (United States) và Canada

  200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)

  300 – 379 GS1 Pháp (France) mã vạch sản phẩm của Pháp

  380 GS1 Bulgaria

  383 GS1 Slovenia

  385 GS1 Croatia

  387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)

  389 GS1 Montenegro

  390 GS1 Kosovo

  400 – 440 GS1 Đức (Germany)

  450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan)

  460 – 469 GS1 Liên bang Nga (Russia)

  470 GS1 Kyrgyzstan

  471 GS1 Đài Loan (Taiwan)

  474 GS1 Estonia

  475 GS1 Latvia

  476 GS1 Azerbaijan

  477 GS1 Lithuania

  478 GS1 Uzbekistan

  479 GS1 Sri Lanka

  480 GS1 Philippines

  481 GS1 Belarus

  482 GS1 Ukraine

  483 GS1 Turkmenistan

  484 GS1 Moldova

  485 GS1 Armenia

  486 GS1 Georgia

  487 GS1 Kazakhstan

  488 GS1 Tajikistan

  489 GS1 Hong Kong

  500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK)

  520 GS1 Hy Lạp (Greece)

  528 GS1 Li băng (Lebanon)

  529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)

  530 GS1 Albania

  531 GS1 Bắc Macedonia (North Macedonia)

  535 GS1 Malta

  539 GS1 Ireland

  540 – 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg)

  560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)

  569 GS1 Iceland

  570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark), Quần Đảo Faroe (Faroe Island), Greenland

  590 GS1 Ba Lan (Poland)

  594 GS1 Romania

  599 GS1 Hungary

  600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)

  603 GS1 Ghana

  608 GS1 Bahrain

  609 GS1 Mauritius

  611 GS1 Ma Rốc (Morocco)

  613 GS1 An giê ri (Algeria)

  615 GS1 Nigieria

  616 GS1 Kenya

  618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)

  619 GS1 Tunisia

  621 GS1 Syria

  622 GS1 Ai Cập (Egypt)

  623 GS1 Bru-nây (Brunei)

  624 GS1 Libya

  625 GS1 Jordan

  626 GS1 Iran

  627 GS1 Kuwait

  628 GS1 Ả-Rập-Xê-Út (Saudi Arabia)

  629 GS1 Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập (United Arab Emirates)

  630 GS1 Qatar

  640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)

  690 – 699 GS1 Trung Quốc (China)

  700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)

  729 GS1 Israel

  730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)

  740 GS1 Guatemala

  741 GS1 El Salvador

  742 GS1 Honduras

  743 GS1 Nicaragua

  744 GS1 Costa Rica

  745 GS1 Panama

  746 GS1 Cộng hòa Đô-mi-ni-can (Dominican Republic)

  750 GS1 Mexico

  754 – 755 GS1 Canada

  759 GS1 Venezuela

  760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)

  770 – 771 GS1 Colombia

  773 GS1 Uruguay

  775 GS1 Peru

  777 GS1 Bolivia

  779 GS1 Argentina

  780 GS1 Chi lê (Chile)

  784 GS1 Paraguay

  786 GS1 Ecuador

  789 – 790 GS1 Brazil

  800 – 839 GS1 Ý (Italy), Sanmarino và Vatican

  840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain) và Andorra

  850 GS1 Cuba

  858 GS1 Slovakia

  859 GS1 Cộng hòa Séc (Czech)

  860 GS1 Nam Tư

  865 GS1 Mông Cổ (Mongolia)

  867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)

  868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)

  870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)

  880 GS1 Hàn Quốc (South Korea)

  884 GS1 Cam-pu-chia (Cambodia)

  885 GS1 Thái Lan (Thailand)

  888 GS1 Xin-ga-po (Singapore)

  890 GS1 Ấn Độ (India)

  893 GS1 Việt Nam

  899 GS1 In-đô-nê-xi-a (Indonesia)

  900 – 919 GS1 Áo (Austria)

  930 – 939 GS1 Úc (Australia)

  940 – 949 GS1 New Zealand

  950 GS1 Global Office

  951 Mã số nhận dạng chung EPC

  952 Hệ thống GS1

  955 GS1 Malaysia

  958 GS1 Macau

  960 – 969 GS1 UK Office: GTIN – 8 allocations

  977 Dãy số tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/  International Standard Serial Number for Periodicals (ISSN)

  978 Số tiêu chuẩn quốc tế dành cho sách/ International Standard Book Numbering (ISBN)

  979 Số tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm âm nhạc/ International Standard Music Number (ISMN)

  980 Refund receipts/ giấy biên nhận trả tiền

  981 – 982 Common Currency Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung

  990 – 999 Coupons/ Phiếu, vé

  Ngoài những đầu mã vạch các nước theo bảng mã vạch các quốc gia trên thế giới đã được đăng ký theo tiêu chuẩn GS1, thì hiện tại vẫn còn một số mã số mã vạch chưa có quốc gia đăng ký vào GS1 như:

  140 – 199

  381, 382, 384, 386, 388

  390 – 399

  441 – 449

  472, 473, 483

  510 – 519

  521 – 527

  532 – 534 & 536 – 538

  550 – 559

  561 – 568

  580 – 589

  591 – 593 & 595 – 598

  602, 604 – 607

  610, 612, 614, 617, 620, 623

  630 – 639

  650 – 689

  710 – 728

  747 – 749

  751 – 753 & 756 – 758

  771, 772, 774, 776, 778

  781 – 783, 785, 787, 788

  791 – 799

  851 – 857

  861 – 864, 866

  881 – 883, 886, 887, 889

  891, 892, 894, 895, 897, 898

  920 – 929

  951, 952, 953, 954, 956, 957

  959 – 976

  983 – 989

  Kết luận

  Trên đây là tổng hợp những thông tin bảng mã vạch sản phẩm các quốc gia trên thế giới chi tiết. Nếu doanh nghiệp của bạn chưa đăng ký mã số mã vạch chuẩn GS1, hãy liên hệ với Công ty iCheck ngay hôm nay để được hỗ trợ, tư vấn dịch vụ pháp lý hoàn toàn miễn phí, cũng như cam kết có mã vạch tạm thời chỉ sau 1 ngày làm việc.

  Tham khảo các Dịch vụ & Giải pháp của iCheck:

  Dịch vụ Bảo hộ nhãn hiệu

  Giải pháp Qr code siêu liên kết

  Giải pháp Minh bạch thông tin bằng Barcode

Related products